Mô hình đại lý ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam - Phần 2

Đại lý ngân hàng, mô hình, điều kiện mở, đăng ký, mẫu hợp đồng, tiêu chí, pvbank, cá nhân mở đại lý ngân hàng, techcombank, pvbank, vietcombank, agribank, vietinbank, hdbank, acb, năm 2021

ĐẠI LÝ NGÂN HÀNG - NHTW Malaysia quản lý chặt chẽ việc thực hiện hoạt động đại lý của các tổ chức tài chính chủ quản. Trong trường hợp NHTW nhận thấy hoạt động đại lý của tổ chức tài chính nào không phục vụ mục tiêu của tài chính toàn diện (đại lý ngân hàng chỉ được thực hiện tại thôn/bản với dân số ít nhất 2.000 người và không có điểm tiếp cận nào khác để thực hiện dịch vụ gửi và rút riền) thì sẽ thực hiện thanh tra, giám sát, thậm chí rút giấy phép thực hiện hoạt động này của tổ chức tài chính đó. 

Bài liên quan
>>> Mô hình đại lý ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam - Phần 1
>>> Khuyến nghị chính sách cho Việt Nam về xây dựng hệ thống Đại lý ngân hàng
>>> Quy định về đại lý ngân hàng trong Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

3.4. Hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát của NHTW  

Ở tất cả các nước triển khai mô hình đại lý ngân hàng, cơ quan quản lý (ngân hàng trung ương) chú trọng vấn đề kiểm soát nội bộ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các chính sách thuế và quản lý các đại lý ngân hàng của tổ chức chủ quản (ngân hàng thương mại). Chương trình phát triển mạng lưới đại lý ngân hàng của Malaysia là ví dụ thành công điển hình trong việc triển khai mô hình đại lý ngân hàng. NHTW Malaysia đã xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát phù hợp, mang lại hiệu quả sau 5 năm triển khai thực hiện. Sau đây là những quy định cụ thể để Việt Nam có thể tham khảo và học tập:  

- Quy định về cơ sở hạ tầng và hệ thống Tổ chức chủ quản phải xây dựng các chính sách, thiết lập quy trình, hệ thống kiểm soát nội bộ để hỗ trợ thực hiện hoạt động đại lý ngân hàng ở tất cả các giai đoạn phù hợp với những quy định về quản trị môi trường công nghệ thông tin. Trong khi thiết lập các hệ thống và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ hoạt động đại lý ngân hàng, tổ chức chủ quản phải bảo đảm những hệ thống này đáp ứng được tối thiểu các quy định về: 

(i) Hạ tầng công nghệ thông tin: khả năng hỗ trợ xử lý thời gian thực; khả năng cung cấp một mạng lưới được bảo mật; quản lý năng lực hạ tầng bền vững để hỗ trợ dịch vụ đại lý; 

(ii) Thiết bị chấp nhận thanh toán: khả năng hỗ trợ xác thực tối thiểu 2 thành tố cho việc đăng ký của đại lý và khách hàng; khả năng hỗ trợ yêu cầu về mã hóa theo đúng chuẩn từ thiết bị đầu 11 cuối (chẳng hạn là thiết bị chấp nhận thanh toán) đến hệ thống máy chủ; không lưu trữ thông tin bí mật của khách hàng (PIN/mật khẩu) tại thiết bị đầu cuối; 

(iii) Ứng dụng đại lý cho ngân hàng: khả năng hỗ trợ cho việc xác thực PIN/mật khẩu, khả năng hiển thị tin nhắn lỗi cho khách hàng và giải quyết lỗi xử lý,… 

- Quy định và thủ tục xin cấp phép thực hiện hoạt động đại lý cho ngân hàng Trước khi triển khai hoạt động đại lý cho ngân hàng, các tổ chức tài chính phải nộp hồ sơ xin cấp phép lên NHTW kèm 1 bản đề án về việc thực hiện hoạt động đại lý cho ngân hàng. Bộ hồ sơ gồm những tài liệu chính: 

(i) Xác nhận của Hội đồng quản trị về: kế hoạch thực hiện tổng thể và chiến lược kinh doanh hoạt động đại lý; khung quản trị rủi ro; các chính sách liên quan đến lựa chọn, kiểm soát, quản lý đại lý, hoạt động, chất lượng dịch vụ, tuân thủ; cơ sở hạ tầng hỗ trợ việc thực hiện hoạt động đại lý; các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng; 

(ii) Báo cáo đánh giá của kiểm toán nội bộ có ký xác nhận đảm bảo tổ chức tài chính tuân thủ tất cả các yêu cầu, quy định; 

(iii) Xác nhận của Ủy ban rủi ro đối với khung quản trị rủi ro; 

(iv) Xác nhận của Bộ phận tuân thủ đối với các biện pháp kiểm soát cụ thể và cơ chế giám sát để bảo đảm tính tuân thủ đối với những quy định pháp luật; 

(v) Danh sách và thông tin của các đại lý tiềm năng; 

(vi) Biên bản kiểm tra đối với những tài liệu liên quan đến những yêu cầu về công nghệ; 

(vii) Bản dự kiến về phí và lệ phí sẽ thu của khách hàng; 

(viii) Bản điều khoản cơ bản về hoạt động đại lý dành cho khách hàng (dự kiến về hạn mức rút tiền đối với khách hàng; thông tin liên lạc và giờ làm việc của trung tâm/bộ phận giải quyết khiếu nại về hoạt động đại lý; cơ chế giải quyết tranh chấp, khiếu nại; dự kiến về kế hoạch và chiến dịch nâng cao nhận thức và giáo dục đối với công chúng; chiến lược truyền thông để giải đáp những quan tâm của công chúng). 

- Quy định về báo cáo Tổ chức chủ quản phải cung cấp cho NHTW những báo cáo: 

(i) báo cáo hàng tháng về số lượng và giá trị giao dịch của từng loại dịch vụ mà các đại lý cung ứng; 

(ii) báo cáo chi tiết về đại lý (bao gồm: tên, loại đại lý, địa chỉ bưu điện và tọa độ định vị toàn cầu của đại lý, số điện thoại liên hệ); 

(iii) báo cáo rà soát độc lập về các hợp đồng đại lý do bộ phận kiểm toán nội bộ lập theo yêu cầu của NHTW. 

- Quy định về tuân thủ Ngoài việc tuân thủ những quy định trong bộ hướng dẫn về hoạt động đại lý cho ngân hàng của NHTW, tổ chức tài chính phải tuân thủ những quy định hiện hành khác do NHTW ban hành như: quy định về quản trị rủi ro, quy định về quản trị môi trường công nghệ thông tin, quy định về duy trì hoạt động kinh 12 doanh, quy định về thẻ tín dụng, quy định về cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử, quy định về tiền điện tử, quy định về các dịch vụ ngân hàng cơ bản,…. 

NHTW Malaysia quản lý chặt chẽ việc thực hiện hoạt động đại lý của các tổ chức tài chính chủ quản. Trong trường hợp NHTW nhận thấy hoạt động đại lý của tổ chức tài chính nào không phục vụ mục tiêu của tài chính toàn diện (đại lý ngân hàng chỉ được thực hiện tại thôn/bản với dân số ít nhất 2.000 người và không có điểm tiếp cận nào khác để thực hiện dịch vụ gửi và rút riền) thì sẽ thực hiện thanh tra, giám sát, thậm chí rút giấy phép thực hiện hoạt động này của tổ chức tài chính đó.  

3.5. Bảo vệ khách hàng  

- Vấn đề bảo vệ khách hàng luôn được coi trọng. Các nước đều quy định tổ chức chủ quản phải xây dựng cơ chế xử lý khiếu nại và tranh chấp để xử lý mọi khiếu nại và tranh chấp giữa khách hàng và đại lý ngân hàng; bảo vệ khách hàng và bảo mật thông tin cá nhân. 

- Tất cả giao dịch tại đại lý phải được xác nhận trực tuyến qua một thiết bị đầu cuối đã được chỉ định. Các đại lý ngân hàng không được phép: hoạt động nếu đường truyền kết nối với tổ chức chủ quản bị lỗi; tính thêm phí phụ trội; không công khai phí thu; không công khai tình trạng tài chính của đại lý; đề xuất bất kỳ dịch vụ tài chính nào mà không có trong hợp đồng đại lý ngân hàng với tổ chức tài chính chủ quản. Khách hàng phải được nhận hóa đơn giao dịch ngay lập tức với thông tin và tên ngân hàng trên hóa đơn đó. 

- Tổ chức chủ quản phải thiết kế hình ảnh quảng bá ngân hàng cho các đại lý để khách hàng nhận thức rõ ràng rằng đại lý chỉ thay mặt tổ chức tài chính chính thức cung cấp những dịch vụ tài chính đó và tổ chức chủ quản vẫn chịu mọi trách nhiệm đối với các giao dịch. 

- Yêu cầu các đại lý ngân hàng công khai thông tin liên hệ với cơ quan giám sát ngân hàng và phòng đại diện ngân hàng chủ quản về chăm sóc khách hàng trên Bảng hiệu của đại lý mình. Các đại lý ngân hàng cũng phải ghi rõ trên Bảng hiệu của mình rằng đại lý là tổ chức thay mặt ngân hàng cung cấp dịch vụ và ghi rõ mức phí cho từng loại hình dịch vụ. 

3.6. Cơ chế khuyến khích 

- Các quốc gia triển khai hoạt động đại lý ngân hàng cũng đưa ra nhiều khuyến khích để thúc đẩy hoạt động đại lý ngân hàng, ví dụ như: áp dụng các tài khoản tiết kiệm giá trị nhỏ; ban hành các quy định về tài khoản ngân hàng di động và điện tử khác; miễn thuế cho khách hàng ngân hàng khi thực hiện giao 13 dịch tài chính; và cải thiện các quy định về tín dụng vi mô (quy định mới về lãi suất cho tín dụng vi mô nhằm thu hút người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng). 

- Một số quốc gia (cụ thể như Colombia) còn có những chính sách tài trợ cho ngân hàng để ngân hàng hỗ trợ các cơ sở đại lý ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động ở một số địa phương. 

3.7. Khó khăn thường gặp 

- Mô hình đại lý ngân hàng gặp khó khăn lớn nhất là về quản lý thanh khoản khi triển khai ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, những vùng còn nặng về tâm lý sử dụng tiền mặt. Ở nhiều nơi, nhất là khi áp dụng đại lý ngân hàng để chi trả trợ cấp xã hội, thanh khoản tiền mặt sẽ gặp khó khăn vào một số ngày định kỳ nhất định. 

- Sự thiếu hiểu biết tài chính của người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa cũng là một trở ngại lớn để dịch vụ ngân hàng được biết đến và sử dụng tại những nơi này. Những người dân nông thôn, người nghèo, thu nhập thấp thường là những đối tượng có hiểu biết kém về dịch vụ tài chính cũng như việc sử dụng những dịch vụ ngân hàng hiện đại. 

- Văn hóa tiền mặt cũng gây khó khăn trong quản lý ngân quỹ và thanh khoản của các đại lý ngân hàng. Do đó, đây là vấn đề cần cân nhắc và xem xét trong quy định cấp phép của các đại lý ngân hàng. Các đại lý ngân hàng phải đảm bảo năng lực quản lý thanh khoản và tiền mặt cần có hàng ngày. 

Quỳnh Nga (còn tiếp)

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn